BộNtôi:Bộ công cụ phát hiện amyloid huyết thanh của Joinstar
Phương pháp:xét nghiệm miễn dịch định lượng khô huỳnh quang
Phạm vi đo khảo nghiệm:5,0 mg/L ~ 200,0 mg/L
Thời gian ủ bệnh:5 phút
Sphong phú: Huyết thanh người, huyết tương (EDTA và chất chống đông máu Natri citrate) và máu toàn phần (chất chống đông máu EDTA và Natri citrate)
Phạm vi tham khảo: <10,0mg/L
Lưu trữ và ổn định:
✭Bộ đệm phát hiện ổn định trong 12 tháng ở 2°C ~ 8°C.
✭Thiết bị kiểm tra kínis ổn định trong 12 tháng ở 4°C~30°C.
• Amyloid huyết thanh A được sản xuất ở gan và có tính bảo tồn cao ở các loài. Nó hoạt động như một protein gây viêm và điều hòa miễn dịch, gây ra sự tiết cytokine gây viêm, hóa hướng động của bạch cầu trung tính và tế bào mast và điều chỉnh các phản ứng miễn dịch.
• Nó là một protein chronotropic cấp tính thuộc nhóm apolipoprotein không đồng nhất và hiện diện với một lượng nhỏ trong máu người khỏe mạnh.
• Trong phản ứng giai đoạn cấp tính trong quá trình viêm, được kích thích bởi IL-1, IL-6 và TNF, SAA có thể tăng lên gấp 10-1000 lần giá trị bình thường.
• SAA có thể được phát hiện trong vòng 3-6 giờ sau khi bị nhiễm trùng và có thời gian bán hủy ngắn là 50 phút. Nó nhạy hơn CRP và sự kết hợp của hai dấu hiệu này có thể giúp phân biệt rõ hơn tình trạng viêm và nhiễm trùng.
• Trong giai đoạn cấp tính của nhiễm virus, SAA tăng cao, thường là 10-100 ng/mL. tuy nhiên, trong giai đoạn cấp tính của nhiễm trùng do vi khuẩn, SAA tăng cao hơn so với nhiễm virus, thậm chí lên tới 100-1000mg/L.
• Dấu ấn sinh học máu sớm cho tổn thương mô và viêm
♦ Amyloid huyết thanh A (SAA) là một dấu hiệu sinh học máu nhạy cảm và sớm phát hiện tổn thương mô và viêm, đồng thời đã được chỉ định trong nhiều bệnh viêm nhiễm.
♦ Mức độ SAA lưu thông trong máu được biết là tăng lên đáng kể để đáp ứng với tổn thương hoặc viêm mô, được phân loại là protein giai đoạn cấp tính.
♦ Nồng độ SAA lưu hành có thể tăng tới 1000-lần sau khi bị viêm, nhiễm trùng, tổn thương mô và hoại tử tế bào và giảm nhanh chóng sau khi hồi phục.
• Chẩn đoán phân biệt nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus
♦ Mức SAA luôn cao hơn 10mg/L nhưng thấp hơn 100mg/L, cho thấy có nhiều khả năng bị nhiễm vi-rút.
♦ Mức SAA luôn cao hơn 100mg/L cho thấy rõ giai đoạn cấp tính của nhiễm trùng do vi khuẩn.
• Theo dõi diễn biến của bệnh truyền nhiễm
SAA có thể được sử dụng như một yếu tố độc lập để đánh giá mức độ nghiêm trọng của các bệnh truyền nhiễm và viêm do vi khuẩn, virus và các bệnh truyền nhiễm khác, thường là mức lớn hơn 500 mg/L cho thấy tình trạng nghiêm trọng.
• Phát hiện kết hợp SAA và CRP
Mức độ SAA tăng cao trong cả nhiễm trùng do vi rút và vi khuẩn và nhạy cảm hơn với các kích thích viêm nhẹ so với CRP. Do đó, sự kết hợp giữa SAA với CRP có thể cung cấp cho bác sĩ lâm sàng nhiều thông tin hơn.
• Đánh giá tiên lượng tình trạng viêm
Nồng độ SAA giảm nhanh chóng sau khi hết tình trạng viêm, khiến phép đo SAA trở thành một công cụ hữu ích để theo dõi quá trình viêm ở một cá nhân.
Để lại tin nhắn của bạn